Holter huyết áp – Công cụ theo dõi và chẩn đoán bệnh Tăng huyết áp

Holter huyết áp hay theo dõi huyết áp lưu động là công cụ không thể thiếu để chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp (Cao huyết áp) trong một số trường hợp không thể chẩn đoán Tăng huyết áp trên những phương pháp đo thông thường tại phòng khám.

Hãy cùng Ngày đầu tiên tìm hiểu holter huyết áp là gì và được thực hiện trong những trường hợp nào nhé!

>> 10 cách có thể giúp bạn phòng ngừa Đột quỵ

>> 5 Nguyên Nhân Tăng Huyết Áp Ở Phụ Nữ Và Cách Điều Trị

Holter huyết áp là gì?

1. Holter huyết áp là gì?

Khi đo huyết áp, số đo sẽ gồm 2 giá trị trên và dưới, ví dụ giá trị A/ giá trị B. Trong đó giá trị A (số trên) được gọi là huyết áp tâm thu, giá trị B (số dưới) được gọi là huyết áp tâm trương.

Bệnh nhân được chẩn đoán là Tăng huyết áp (Cao huyết áp) khi huyết áp tâm thu trên 140, hoặc huyết áp tâm trương trên 90, được đo tối thiểu 2 lần tại phòng khám. Người được đo huyết áp trong trạng thái nghỉ ngơi, không bị các yếu tố tác động lên huyết áp như stress, uống chất kích thích như cafein, vừa vận động nhiều…

Holter huyết áp là công cụ cho phép ghi lại nhiều kết quả đo huyết áp 24h liên tục, kể cả bệnh nhân đang thức hay đang ngủ. (2)

Holter huyết áp giúp ghi lại kết quả đo huyết áp liên tục trong nhiều thời điểm

Phần lớn bệnh nhân đều được chẩn đoán Tăng huyết áp (Cao huyết áp) khi đo bằng máy huyết áp thông thường. Tuy nhiên, với một số trường hợp bệnh nhân cần được đo bằng holter huyết áp. Dụng cụ này giúp bệnh nhân theo dõi được huyết áp trong một khoảng thời gian liên tục, giúp ghi nhận được nhiều kết quả đo tại nhiều thời điểm. (1)

Thông thường, holter huyết áp được đeo cố định một bên cánh tay của bệnh nhân, tự thực hiện đo huyết áp sau mỗi 20 – 30 phút vào ban ngày và mỗi giờ vào ban đêm. Nhịp tim cũng có thể được ghi nhận cùng lúc trong quá trình đo huyết áp. (1)

2. Đối tượng nào cần đo Holter huyết áp?

Holter huyết áp là công cụ để phát hiện ra những trường hợp có huyết áp dao động thất thường trong ngày, nhưng bị bỏ qua hoặc chẩn đoán lầm khi chỉ đo được huyết áp tại phòng khám. Đây là phương pháp hữu ích để phát hiện các trường hợp sau (1): 

2.1 Tăng huyết áp áo choàng trắng

Một số trường hợp bệnh nhân có số đo huyết áp tại nhà bình thường, nhưng lại tăng cao khi đo huyết áp tại phòng khám hoặc cơ sở trung tâm y tế khác. Điều này được gọi là Tăng huyết áp áo choàng trắng. 

Tăng huyết áp áo choàng trắng có thể dẫn đến chẩn đoán sai đối với những bệnh nhân có huyết áp thực sự bình thường. Khi việc theo dõi huyết áp qua công cụ đo holter cho thấy các số đo huyết áp trong giới hạn bình thường khi ở ngoài phòng khám (trường hợp này bệnh nhân không cần sử dụng thuốc hạ áp).

Tăng huyết áp áo choàng trắng là khi số đo huyết áp tại nhà bình thường, nhưng tăng cao khi đo tại phòng khám, bệnh viện

2.2. Tăng huyết áp ẩn giấu

Trường hợp này là khi kết quả đo huyết áp của bệnh nhân ở phòng là bình thường, nhưng lại tăng cao khi bệnh nhân ở nhà.

2.3. Tăng huyết áp liên tục

Đây là chỉ số huyết áp tăng cao cho dù bệnh nhân đang ở phòng khám bác sĩ hay ở nhà. Tình trạng này có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch hoặc bệnh về thận.

2.4. Một số trường hợp khác

Các trường hợp khác có thể sử dụng holter huyết áp, bao gồm:

  • Sử dụng thuốc thuộc nhóm steroid
  • U tủy thượng thận
  • Viêm mạch máu cấp tính
  • Hội chứng serotonin
  • Hẹp eo động mạch chủ (bệnh lý tim mạch)
  • Bệnh lý liên quan đến hệ thần kinh trung ương khác

3. Ưu điểm của đo Holter huyết áp

Đo holter huyết áp có thể giúp chẩn đoán tăng huyết áo choàng trắng (gây nhầm lẫn trong việc dùng thuốc hạ áp). Đồng thời có thể phát hiện Tăng huyết áp đeo mặt nạ, giúp bệnh nhân sớm được sử dụng thuốc hạ áp, phòng ngừa các biến chứng lâu dài như đột quỵ, bệnh mạch vành, bệnh thận mạn… (2)

Holter huyết áp cũng mang lại lợi ích trong việc đánh giá đáp của bệnh nhân với thuốc hạ áp tác dụng kéo dài.

4. Cách sử dụng holter huyết áp

Bệnh nhân sẽ đeo một thiết bị có kích thước tương đương với một chiếc radio cầm tay. Thiết bị này được gắn ở thắt lưng hoặc dây đeo trên người. Miếng dán đo huyết áp được đeo quanh bắp tay bệnh nhân.

Lúc này, máy holter sẽ tự động đo huyết áp, miếng dán sẽ tự phồng lên trong khoảng thời gian nhất định suốt cả ngày lẫn đêm. Số đo huyết áp sẽ được ghi nhận vào bộ nhớ của máy.

Bác sĩ có thể ưu cầu bạn tự viết nhật ký số đo để ghi lại các giá trị trong ngày. Nhờ những giá trị này, bác sỹ có thể biết những những thay đổi thất thường về huyết áp của bạn trong suốt thời gian hoạt động và nghỉ ngơi, ngày và đêm. (1)

Thông thường, bệnh nhân sẽ đeo máy holter sau 1 ngày và tái khám trong ngày hôm sau

Thế nhưng bạn có đang đo huyết áp đúng cách? Hãy cùng Ngày Đầu Tiên tìm hiểu câu trả lời qua video ngắn này nhé:

Bạn có đang đo huyết áp đúng cách?

Nếu bạn lo lắng về huyết áp dao động thất thường, bạn có thể tự kiểm tra tại nhà hoặc đến cơ sở y tế, trao đổi với bác sĩ để nhận định trường hợp của bạn có cần đo holter huyết áp hay không. Điều này giúp đưa ra chẩn đoán và điều trị huyết áp chính xác nhất, giảm thiểu nguy cơ biến chứng và giảm thiểu sử dụng thuốc hạ áp kho chưa cần thiết.


Nguồn tham khảo:

  1. Cleveland Clinic, “24-Hour Ambulatory Blood Pressure Monitoring”
  2. American Heart Association, “Holter Monitor”
Các bài viết liên quan
Các kiến thức đọc nhiều
Các kiến thức nổi bật

Có thể bạn quan tâm

4 cách thư giãn giúp bạn kiểm soát huyết áp
Cuộc sống với bệnh tăng huyết áp đã là một thử thách, khiến việc tận hưởng những điều bình thường trở nên khó khăn. Thêm vào đó, sự căng thẳng, một phần không thể tránh khỏi của cuộc sống hiện đại, khiến việc kiểm soát huyết áp trở nên phức tạp hơn.   Bạn đừng logreen
Xem thêm
10 câu hỏi về thuốc và cách sử dụng mà có thể bạn chưa biết
Đầu tiên, để sử dụng thuốc đúng cách, bạn phải luôn nhớ :  Tham khảo đơn thuốc của bác sĩ  Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo thuốc  Tham khảo ý kiến bác sĩ, chuyên gia hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ nghi ngờ, triệu chứng hoặc phản ứng bất thườnggreen
Xem thêm
5 biến chứng nguy hiểm của Tăng huyết áp
0:00 / 0:00 Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề rất thường gặp trong cộng đồng, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và dẫn đến cái chết của hàng triệu người mỗi năm, đồng thời là nguyên nhân gây suy tim và đột quỵ não; là nguyên nhân hàng thứ hai gâygreen
Xem thêm