Giải đáp thắc mắc, trang bị kiến thức đúng
giúp chữa trị bệnh hiệu quả
Những câu hỏi thường gặp
Thuốc điều trị tăng huyết áp đã được chứng minh là liệu pháp bổ trợ hiệu quả, giúp bạn dễ dàng kiểm soát huyết áp. Tuy nhiên, cũng như nhiều loại thuốc đặc trị khác, thuốc điều trị tăng huyết áp luôn tiềm ẩn tác dụng phụ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe nếu không có sự tư vấn của bác sĩ. Một số biểu hiện phổ biến gồm: chóng mặt, đi tiểu thường xuyên, sụt giảm kali trong cơ thể, táo bón…
Tác dụng phụ của từng loại thuốc điều trị tăng huyết áp
Thuốc điều trị tăng huyết áp đã được chứng minh là liệu pháp bổ trợ hiệu quả, giúp bạn dễ dàng kiểm soát huyết áp. Tuy nhiên, cũng như nhiều loại thuốc đặc trị khác, thuốc điều trị tăng huyết áp luôn tiềm ẩn tác dụng phụ, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe nếu không có sự tư vấn của bác sĩ. Một số biểu hiện phổ biến gồm: chóng mặt, đi tiểu thường xuyên, sụt giảm kali trong cơ thể, táo bón…
Tác dụng phụ của từng loại thuốc điều trị tăng huyết áp
Trên thực tế, biện pháp tiên quyết khi phòng ngừa hay điều trị tăng huyết áp là thay đổi lối sống của bạn. Một lối sống khỏe mạnh, tập trung vào thói quen rèn luyện thân thể, ăn uống điều độ, tránh xa chất gây nghiện và thư giãn tinh thần chính là chìa khóa giúp bạn kiểm soát bệnh tăng huyết áp. Tuy thuốc điều trị tăng huyết áp có hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp nhưng đây cũng chỉ là liệu pháp bổ trợ và phải tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ. Có rất nhiều trường hợp bệnh nhân sống khỏe mạnh nhờ vào việc thay đổi lối sống và hoàn toàn không cần dùng thêm thuốc.
Dùng thuốc điều trị tăng huyết áp một cách hiệu quả
Trên thực tế, biện pháp tiên quyết khi phòng ngừa hay điều trị tăng huyết áp là thay đổi lối sống của bạn. Một lối sống khỏe mạnh, tập trung vào thói quen rèn luyện thân thể, ăn uống điều độ, tránh xa chất gây nghiện và thư giãn tinh thần chính là chìa khóa giúp bạn kiểm soát bệnh tăng huyết áp. Tuy thuốc điều trị tăng huyết áp có hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp nhưng đây cũng chỉ là liệu pháp bổ trợ và phải tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ. Có rất nhiều trường hợp bệnh nhân sống khỏe mạnh nhờ vào việc thay đổi lối sống và hoàn toàn không cần dùng thêm thuốc.
Dùng thuốc điều trị tăng huyết áp một cách hiệu quả
- Tìm hiểu thêm về insulin
- Tìm hiểu thêm về insulin
- Hỏi đáp về tiêm insulin tại nhà
- Thuốc điều trị đái tháo đường
- Hỏi đáp về tiêm insulin tại nhà
- Thuốc điều trị đái tháo đường
Xây dựng một lối sống thanh thản, vui vẻ, tránh căng thẳng quá mức, nhất là tình trạng stress. Hạn chế tối đa ăn mỡ động vật, ăn nhiều rau xanh, trái cây, ăn ít đường, bơ, phô mai, không nên ăn mặn, những món dưa, cà càng hạn chế.
Đau ngực do ợ nóng hay nhồi máu cơ tim rất khó phân biệt, nhất là sau khi ăn. Ợ nóng, đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim có những biểu hiện khá giống nhau, nên đôi khi người bệnh có thể nghĩ mình bị rối loạn tiêu hóa hay ăn không tiêu. Bác sĩ cũng rất khó phân biệt nếu chỉ thông qua thăm khám thông thường và khai thác tiền sử bệnh. Ngày Đầu Tiên sẽ gợi ý cho bạn một số dấu hiệu để phân biệt giữa ợ nóng và bệnh lý tim mạch thông qua bài viết sau đây.
1. Dấu hiệu của chứng Ợ nóng
Ợ nóng là tình trạng dịch axit trong dạ dày trào ngược lên thực quản gây ra cảm giác đau nóng rát ở vùng xương ức và ngực.
Ợ nóng gây đau ngực là do axit của dịch vị di chuyển từ dạ dày lên thực quản. Một số dấu hiệu tiêu biểu của chứng ợ nóng:
- Cảm giác bỏng rát ở vùng thượng vị, sau đó di chuyển lên ngực
- Thường xảy ra sau khi ăn hoặc khi nằm hay cúi người,
- Có thể làm người bệnh tỉnh giấc, đặc biệt là nếu đã ăn trong vòng 2 giờ trước khi đi ngủ.
Thông thường biểu hiện đau ngực sẽ giảm bớt khi người bệnh sử dụng thuốc kháng axit.
2. Biểu hiện của chứng Đau thắt ngực
Cơn đau thắt ngực hay nhồi máu cơ tim cũng có biểu hiện đau ngực, đau vùng sau xương ức. Tuy nhiên, cảm giác đau này thường khởi phát do làm việc gắng sức, do stress hay cũng có thể xuất hiện khi nghỉ.
Những biểu hiện điển hình của nhồi máu cơ tim bao gồm:
- Cảm giác căng tức, đau ở ngực và cánh tay, có thể lan lên cổ, sau hàm hoặc sau lưng
- Khó thở, vã mồ hôi lạnh
- Mệt mỏi, chóng mặt đột ngột
Dấu hiệu phổ biến nhất của nhồi máu cơ tim thường gặp ở cả nam và nữ là đau thắt ngực hoặc khó chịu ở ngực. Ngoài ra, đối với phụ nữ thường có các biểu hiện khác như: đau lưng, đau hàm, khó thở.
3. Làm cách nào để phân biệt chứng ợ nóng và đau thắt ngực?
Cơn đau thắt ngực do bệnh lý tim mạch thường gặp ở người từ độ tuổi 50, nhất là ở người có một hoặc nhiều bệnh khác kèm theo như Tăng huyết áp cao, Đái tháo đường hoặc Rối loạn mỡ máu, hút thuốc lá, béo phì.
Đau ngực do ợ nóng ở mỗi người có mức độ đau khác nhau và có thể kèm những biểu hiện sau:
- Người bệnh có cảm giác rát ở cổ họng, khó nuốt, cảm giác thức ăn đang kẹt ở giữa ngực hay cổ họng.
- Ợ nóng có thể gây ra ho kéo dài, viêm họng, hay khàn giọng mãn tính.
- Khi sử dụng thuốc trung hoà axít dạ dày thì cơn đau giảm nhanh.
Tuy nhiên, đôi khi, bạn cũng cần phải làm xét nghiệm chuyên biệt như đo điện tâm đồ, siêu âm tim, đo nồng độ pH thực quản để phân biệt được cơn đau ngực do bệnh lý tim mạch và đau do ợ nóng do cả hai có những triệu chứng khá giống nhau nhất là ở những người lớn tuổi và thừa cân.
Đừng chủ quan vì nghĩ những cơn đau này chỉ là những bệnh lý về đường tiêu hoá. Nếu gặp những cơn đau kéo dài với những tính chất của cơn đau thắt ngực hay nghi ngờ nhồi máu cơ tim, bạn nhất định phải đến ngay cơ sở y tế hoặc cơ sở điều trị chuyên khoa tim mạch để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời.
Cơn đau thắt ngực là triệu chứng điển hình của bệnh động mạch vành ,có thể xảy ra ở hội chứng vành cấp hoặc hội chứng vành mạn tính. Có thể chia ra làm 3 nguyên nhân chính:
- Hẹp, tắc nghẽn động mạch vành thượng tâm mạc: do mảng xơ vữa (90%), do huyết khối.
- Co thắt mạch vành: stress cảm xúc, hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích như cocain.
- Đau ngực do vi mạch: Hệ vi mạch nằm sâu, len lỏi vào trong cơ tim, chiếm tới 90% hệ mạch vành bị rối loạn về mặt cơ học hay chức năng.
Tất cả các nguyên nhân trên đều dẫn đến mất cân bằng cung cầu oxy, khiến tế bào cơ tim bị thiếu máu cục bộ từ đó gây ra đau thắt ngực.
Triệu chứng của cơn đau thắt ngực
- Cơn đau thắt ngực ổn định trong hội chứng vành mạn tính: thường xảy ra ở ngưỡng gắng sức nhất định. Vị trí trước xương ức và lan ra cánh tay-cằm. Triệu chứng giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitrat ngậm dưới lưỡi. Thời gian đau 5 – 20 phút.
- Cơn đau thắt ngực không ổn định trong hội chứng vành cấp: Xuất hiện ngay cả lúc nghỉ. Việc nghỉ ngơi hoặc dùng nitrat ngậm dưới lưỡi không giúp giảm đau. Cơn đau có thể kéo dài hơn 15 – 20 phút.
Bệnh mạch vành là một quá trình tiến triển lâu dài có thể lên tới 10 – 20 năm hoặc lâu hơn, đi kèm với đó là ảnh hưởng tới tiên lượng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Nếu không được quan tâm và điều trị một cách hiệu quả, tần số các cơn đau thắt ngực ngày một tăng và bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề hơn và bước sang một giai đoạn tồi tệ đó là suy tim.
Suy tim là gì?
Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng bơm để cung cấp máu đảm bảo cho các nhu cầu hoạt động của cơ thể. Suy tim là con đường chung cuối cùng của hầu hết các bệnh lí tim mạch. Người bệnh bị suy tim sẽ suy giảm khả năng hoạt động, suy giảm chất lượng sống. Ngoài ra, người bệnh suy tim nặng sẽ đứng trước nguy cơ tử vong cao do các rối loạn nhịp tim và các đợt suy tim mất bù. Suy tim được chia làm hai loại là suy tim cấp tính và mạn tính.
+ Thời gian sống của người bệnh suy tim
Theo nghiên cứu của Framingham được công bố năm 2002 trên Tạp chí Y học New England sử dụng dữ liệu từ 15 đến 20 năm trước, có tới 59% nam giới và 45% phụ nữ tử vong sau 5 năm kể từ khi được chẩn đoán. Tuy nhiên nghiên cứu này lại chưa xác định nguyên nhân gây tử vong là do suy tim hay vì lý do nào khác.
Một nghiên cứu khác được công bố năm 2017 thực hiện trên 54.313 người bệnh suy tim cho thấy có tới 81,3% sống được thêm 1 năm, 51,5% sau 5 năm và chỉ có 29,5% sống được đến 10 năm sau chẩn đoán.
Thực tế, tuổi thọ của người bệnh suy tim phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, các bệnh mắc kèm, mức độ bệnh, khả năng tuân thủ điều trị, cơ địa người bệnh… Do đó, rất khó để có thể đưa ra con số chính xác về tuổi thọ của người bệnh suy tim.
Suy tim là một bệnh lý tiến triển. Bệnh nhân nhập viện thường trong tình trạng bị các đợt mất bù cấp. Mỗi lần nhập viện tình trạng bệnh nhân sẽ nặng hơn so với lần nhập viện trước, tiên lượng tử vong cao hơn đi kèm với đó là chi phí về kinh tế cũng như thời gian của người nhà bệnh nhân.
Triệu chứng của bệnh nhân suy tim
- Suy tim cấp: bệnh nhân thường nhập viện với tình trạng tồi tệ, khó thở (khi nghỉ, phải ngồi, khò khè), ran ở phổi,tràn dịch màng phổi, phù ngoại biên, gan to hoặc lách to, tĩnh mạch cổ nổi hay các triệu chứng như mệt mỏi, thay đổi tri giác, choáng váng gần ngất hoặc ngất, chân tay lạnh, da tái nhợt, tụt huyết áp mạch luân chuyển…
- Suy tim mạn tính: bệnh nhân thường có các triệu chứng khó thở khi gắng sức, kịch phát về đêm, hụt hơi, mệt mỏi, nặng ngực, ho khan, nhịp tim nhanh, phù chân và tăng cân…
Suy tim có thể là biến chứng của bệnh mạch vành với triệu chứng điển hình là cơn đau thắt ngực. Khi bạn có những dấu hiệu đau ngực trái cần phải đi khám để tìm hiểu nguyên nhân. Nếu bạn đau ngực do bệnh mạch vành cần được bác sĩ tư vấn và điều trị.
Bác sỹ Tiên sẵn sàng
hỗ trợ giải đáp.
Gửi câu hỏi cho
Bác sỹ Tiên ngay!