Phương pháp điều trị Đau thắt ngực

Có nhiều phương pháp lựa chọn để điều trị đau thắt ngực, bao gồm thay đổi lối sống, sử dụng thuốc điều trị nội khoa, nong mạch vành hoặc đặt stent, hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Mục tiêu điều trị để giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, giảm nguy cơ tim mạch và tử vong.

Phương pháp điều trị đau thắt ngực
Phương pháp điều trị đau thắt ngực

Để hiểu cụ thể hơn, mời bạn cùng Ngày Đầu Tiên tìm hiểu qua 3 phương pháp điều trị Đau thắt ngực dưới đây nhé!

1. Thay đổi lối sống

Thay đổi lối sống là bước đầu tiên và cần thiết để điều trị và phòng ngừa đau thắt ngực, giúp trái tim khỏe hơn và bạn có cuộc sống lành mạnh hơn.

Loại bỏ/giảm thiểu ảnh hưởng của yếu tố nguy cơ tim mạch

  • Bỏ thuốc lá
  • Điều trị ổn định đường huyết nếu có đái tháo đường
  • Điều trị ổn định mỡ máu nếu có rối loạn mỡ máu
  • Điều trị ổn định huyết áp nếu có tăng huyết áp

Điều chỉnh chế độ ăn uống

  • Giảm thực phẩm giàu chất béo không có lợi (da, mỡ, đồ lòng, óc tủy động vật, lòng đỏ trứng, gạch tôm cua)
  • Tăng thực phẩm xanh như rau xanh, trái cây tươi
  • Không ăn quá no
  • Hạn chế hoặc loại bỏ bia rượu
  • Vận động thể dục thể thao ít nhất 30p mỗi ngày với cường độ vừa đủ
Thay đổi lối sống lành mạnh
Thay đổi lối sống lành mạnh

2. Sử dụng thuốc điều trị nội khoa

Nếu chỉ thay đổi lối sống không giúp bạn giảm đau thắt ngực, bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. 

Tùy theo tình trạng đau ngực, dung nạp thuốc, đặc điểm bệnh nhân mà bác sĩ sẽ kê những chế độ phối hợp thuốc, liều dùng và cách dùng khác nhau. Các nhóm thuốc điều trị cơn đau thắt ngực thường được sử dụng, bao gồm:

2.1. Thuốc Nitrate

Dạng nitrate tác dụng ngắn

  • Nitroglycerin viên ngậm dưới lưỡi: liều dùng 0.3 – 0.6mg mỗi 5 phút cho đến khi hết cơn đau hoặc tối đa 1,2 mg trong vòng 15 phút. Đặc điểm: dễ lờn thuốc, tác dụng phụ phổ biến là đau đầu.
  • Nitroglycerin xịt dưới lưỡi: Xịt 2 nhát khi xuất hiện cơn đau. Liều tối đa: xịt 2 nhát x 3 lần liên tiếp cách nhau mỗi 5 phút. Liều dự phòng: 1 nhát trước gắng sức.

Dạng nitrate tác dụng kéo dài

  • Isosorbide dinitrate, Isosorbide mononitrate: Liều khởi đầu 5 – 20mg/lần, 2 – 3 lần/ngày; liều duy trì 10 – 40mg/lần, 2 – 3 lần/ngàyđể phòng ngừa tái phát cơn khi gắng sức. Có thể dùng dạng giải phóng chậm 20 – 40 – 60mg để giảm số lần uống. Tác dụng kéo dài và thời gian ngăn ngừa lâu hơn dạng tác dụng ngắn. Nhóm thuốc Nitrate có tác dụng phụ gây nhức đầu, đỏ mặt, tụt huyết áp, ngất hoặc hạ huyết áp tư thế đứng. Chống chỉ định trên bệnh nhân huyết áp thấp, trụy tim mạch, thiếu máu nặng, tăng áp lực nội sọ, glôcôm, nhồi máu cơ tim thất phải.

* Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ và đọc kỹ thông tin kê toa của thuốc trước khi sử dụng

2.2. Nhóm ức chế thụ thể beta (chẹn beta)

Nhóm thuốc này bao gồm: Metoprolol, Bisoprolol, Nebivolol, Carvedilol.

Nhóm thuốc này có tác dụng làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp cơ tim làm tăng thời gian tưới máu qua mạch vành nuôi cơ tim khi tim ở kỳ tâm trương. Nhờ đó cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim, kiểm soát Đau thắt ngực.

Tác dụng phụ gây mệt mỏi, yếu sức, nhịp tim chậm, rối loạn nhịp tim, co thắt phế quản, co mạch ngoại vi, hạ huyết áp tư thế, yếu sinh lý, hạ đường huyết. Chống chỉ định ở bệnh nhân nhịp tim chậm, block nhĩ – thất độ 2 và 3, hen, suy tim sung.

*Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ và đọc kỹ thông tin kê toa của thuốc trước khi sử dụng

2.3. Thuốc đối kháng Calci (chẹn kênh Calci)

Là nhóm thuốc hàng đầu trong điều trị Tăng huyết áp, nhưng cũng mang lại lợi ích trong điều trị Đau thắt ngực thuốc do làm giảm nồng độ ion canxi nội bào, dẫn đến giảm khả năng co, giảm nhu cầu oxy của cơ tim và giảm gánh nặng cho tim. Mức độ tác dụng khác nhau tùy thuộc loại thuốc chẹn kênh calcium khác nhau.

Thuốc thường sử dụng phối hợp với thuốc chẹn beta trong trường hợp dùng đơn độc chẹn beta không hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp hay có chống chỉ định.

* Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ và đọc kỹ thông tin kê toa của thuốc trước khi sử dụng

2.4. Thuốc Ivabradine

Thuốc ức chế chọn lọc kênh IF, qua đó làm giảm tần số tim và giảm nhịp tim. Thuốc còn giúp làm giảm nhu cầu tiêu thụ oxy của tim mà không ảnh hưởng đến co bóp cơ tim hay tuần hoàn vành. Kết quả là làm giảm triệu chứng đau thắt ngực và giảm việc sử dụng Nitrate để cắt cơn. 

Thuốc được chỉ định trên những bệnh nhân có nhịp xoang ≥ 70 lần/phút, dùng đơn độc (trên những bệnh nhân có chống chỉ định hay không dung nạp với chẹn beta) hay phối hợp với chẹn beta.

* Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ và đọc kỹ thông tin kê toa của thuốc trước khi sử dụng

2.5. Thuốc Nicorandil

Thuốc Nicorandil có tác dụng làm giãn cơ trơn mạch máu, giảm lượng máu dồn về tim và giảm công việc của tim.

Tác dụng phụ của thuốc bao gồm: đau đầu, đỏ mặt, chóng mặt, buồn nôn, tăng nhịp tim; loét miệng,  đường tiêu hóa. Chống chỉ định: sốc do tim, suy thất trái, huyết áp thấp.

* Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ và đọc kỹ thông tin kê toa của thuốc trước khi sử dụng

2.6. Thuốc Ranolazine

Ranolazine đã được chứng minh gây ra sự hạn chế nồng độ, điện áp và phụ thuộc tần số của các dòng natri muộn, qua đó ngăn ngừa mức độ quá tải của canxi nội bào ở các bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ, dẫn đến sự phân phối lưu lượng máu ở cơ tim tới các vùng bị thiếu máu làm giảm bớt tình trạng thiếu máu, qua đó làm giảm đau ngực và tăng khả năng gắng sức..

Tác dụng phụ của thuốc bao gồm: chóng mặt, táo bón, buồn nôn, kéo dài khoảng QT. Chống chỉ định các trường hợp xơ gan, suy thận nặng.

* Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ và đọc kỹ thông tin kê toa của thuốc trước khi sử dụng

2.7. Thuốc Trimetazidine

Thuốc Trimetazidine có tác dụng chống thiếu máu cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng trong tế bào cơ tim, từ đó giúp duy trì chuyển hóa năng lượng thích hợp trong thời gian thiếu máu.

Tác dụng phụ của thuốc bao gồm: rối loạn hệ thần kinh, khó chịu dạ dày, buồn nôn, đau đầu, triệu chứng Parkinson.

Thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân Parkinson, có triệu chứng giống Parkinson, suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/phút)

* Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ và đọc kỹ thông tin kê toa của thuốc trước khi sử dụng

3. Phẫu thuật can thiệp

Việc thay đổi lối sống và thuốc điều trị nội khoa là nền tảng, kèm theo đó can thiệp tái thông động mạch vành qua da hay phẫu thuật cũng được chỉ định trong một số trường hợp.

+ Nong mạch và stent 

Trong quá trình nong mạch vành – còn được gọi là can thiệp mạch vành qua da (PCI) – một quả bóng nhỏ được đưa vào động mạch hẹp của bệnh nhân. Quả bóng được thổi phồng để mở rộng động mạch, và sau đó một cuộn dây lưới nhỏ (stent) thường được đưa vào để giữ cho động mạch mở.

Can thiệp này này cải thiện lưu lượng máu trong tim của bệnh nhân, giảm hoặc loại bỏ đau thắt ngực. Nong mạch vành và đặt stent là lựa chọn điều trị tốt nếu bệnh nhân bị Đau thắt ngực không ổn định. Hoặc nếu thay đổi lối sống và thuốc không mang lại hiệu quả điều trị Đau thắt ngực mạn tính, ổn định của bệnh nhân.

Phẫu thuật nong mạch vành là lựa chọn điều trị hiệu quả
Phẫu thuật nong mạch vành là lựa chọn điều trị hiệu quả

+ Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành

Trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, tĩnh mạch hoặc động mạch từ một nơi khác trong cơ thể của bệnh nhân được sử dụng để bắc qua một động mạch tim bị chặn hoặc thu hẹp. Phẫu thuật bắc cầu làm tăng lưu lượng máu đến tim của bệnh nhân và làm giảm hoặc loại bỏ đau thắt ngực. Đó là một lựa chọn điều trị cho cả đau thắt ngực không ổn định cũng như đau thắt ngực ổn định không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.

SERV-NDT-07-12-2022-1

Nguồn tham khảo

1. Bonow RO, et al., eds. Stable ischemic heart disease. In: Braunwald’s Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular Medicine. 11th ed. Saunders Elsevier; 2019. https://www.clinicalkey.com. Accessed Feb. 10, 2020.

2. Goldman L, et al., eds. Angina pectoris and stable ischemic heart disease. In: Goldman-Cecil Medicine. 26th ed. Elsevier; 2020. https://www.clinicalkey.com. Accessed Feb. 10, 2020.

3. Angina. National Heart, Lung, and Blood Institute.

4. Simons M, et al. New therapies for angina. https://www.uptodate.com/contents/search. Accessed Feb. 10, 2020.

5. Hướng dẫn xử trí cơn đau thắt ngực ổn định của Hiệp Hội Tim Châu Âu năm 2019.

6. “Drugs for the Heart” tái bản lần thứ 8, tác giả Lionel H. Opie, Bernard J. Gersh, nhà xuất bản  Elsevier Saunders

Các bài viết liên quan
Các kiến thức đọc nhiều
Các kiến thức nổi bật

Có thể bạn quan tâm

Dấu hiệu suy tim nặng: Bạn cần lưu ý gì?
Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng bơm máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, dẫn đến các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi và phù nề. Khi suy tim tiến triển đến mức độ nặng, các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn và có thể đe dọared
Xem thêm
Đặt stent mạch vành diễn ra khi nào?
Bệnh lý mạch vành là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Khi lòng mạch bị hẹp hoặc tắc nghẽn do mảng xơ vữa, máu không thể lưu thông hiệu quả đến tim, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim. Để khắc phục tìnhred
Xem thêm
7 nhóm thực phẩm có thể giúp bạn cải thiện tuần hoàn máu
Việc duy trì tuần hoàn máu tốt là điều cần thiết cho sức khỏe và thể chất tổng thể của chúng ta. Vì thế, chúng ta cần xây dựng một chế độ ăn uống giàu thực phẩm và đồ uống bổ dưỡng để giúp cải thiện tuần hoàn, ngăn ngừa các vấn đề liên quanred
Xem thêm