BN đái tháo đường cần biết gì về bệnh thận đái tháo đường

Bệnh thận đái tháo đường là gì?

Là một trong những biến chứng mạn tính của đái tháo đường là suy giảm chức năng thận do đái tháo đường còn gọi là bệnh thận đái tháo đường.

Đái tháo đường và tăng huyết áp là những nguyên nhân gây bệnh thận mạn hàng đầu hiện nay. Ước tính cứ 3 bệnh nhân người lớn bị đái tháo đường thì có 1 người bị suy giảm chức năng thận ở các mức độ khác nhau.

BN đái tháo đường cần biết gì về bệnh thận đái tháo đường

>> Nguy cơ hôn mê do đái tháo đường ngày Tết

>> Sai lầm thường mắc của BN đái tháo đường ngày Tết

Vì sao đáo tháo đường dễ dẫn đến suy thận?

Trong thận có những mạch máu nhỏ li ti có nhiệm vụ mang các chất thải đến để lọc và thải ra ngoài cơ thể.

Những bệnh nhân đái tháo đường dễ bị tổn thương những mạch máu trên làm khả năng lọc và thải độc giảm sút hay còn gọi là suy chức năng thận, gọi tắt là suy thận.

Ngoài ra đái tháo đường cũng làm tổn thương các dây thần kinh, làm cho việc tiểu tiện và làm trống bàng quang trở nên khó khăn. Bàng quang thường xuyên căng ứ nước tiểu gây ra tăng áp lực ngược lên thận càng làm tổn thương thận nhiều hơn nữa.

Biểu hiện của bệnh thận đái tháo đường là gì?

Bệnh thận do đái tháo đường thường không biểu hiện gì cho đến giai đoạn muộn của bệnh. Ở giai đoạn đầu, chỉ có xét nghiệm nước tiểu phát hiện ra sự hiện diện của albumin (một loại đạm máu bị mất qua nước tiểu do thận bị tổn thương) mới phát hiện được bệnh.

Ở giai đoạn muộn hơn, người bệnh thường có các biểu hiện sau:

  • Phù bàn chân, cẳng chân, phù mặt
  • Tiểu đêm nhiều lần
  • Huyết áp tăng cao
  • Thấy yếu người, mỏi mệt
  • Buồn nôn, chán ăn
  • Ngứa
  • Xanh xao, thiếu máu
  • Dễ bị hạ đường huyết
Mặc dù vậy, không phải bệnh nhân đái tháo đường nào có một ít trong số những biểu hiện trên cũng bị bệnh thận mạn. Cần có sự thăm khám tỉ mỉ, thực hiện các cận lâm sàng cần thiết và có thể phải theo dõi một thời gian mới có thể kết luận người bệnh có mắc bệnh thận đái tháo đường hay không.

Người bệnh cần làm các xét nghiệm gì để biết được bệnh?

BN đái tháo đường cần biết gì về bệnh thận đái tháo đường 1

Thông thường các xét nghiệm sẽ được chỉ định bởi các bác sĩ tùy theo giai đoạn bệnh. Các xét nghiệm cơ bản có thể được làm bao gồm: tổng phân tích nước tiểu, đạm niệu, công thức máu, Ure máu, creatinine máu, siêu âm bụng.

Điều trị bệnh thận đái tháo đường như thế nào?

Ổn định đường huyết và huyết áp là nền tảng trong điều trị bệnh thận đái tháo đường. Ngoài ra cân nhắc khi sử dụng các thuốc có khả năng làm tổn thương thận.

Trong trường hợp cần dùng thêm thuốc nào khác ngoài chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của dược sĩ hoặc bác sĩ. Một vài thuốc được chứng minh làm chậm tiến triển bệnh thận mạn nhưng việc sử dụng tùy tình huống và cân nhắc của bác sĩ.

Làm sao để phòng ngừa bệnh thận do đái tháo đường?

Giữ đường huyết, huyết áp trong mục tiêu là yếu tố quan trọng nhất để ngăn chặn bệnh xuất hiện. Ngoài ra người bệnh cần uống đủ nước, không dùng các thuốc không rõ nguồn gốc hoặc khi không có chỉ định của bác sĩ. Việc kiểm tra định kỳ chức năng thận và nước tiểu sẽ góp phần phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời.

Các bài viết liên quan
Các kiến thức đọc nhiều
Các kiến thức nổi bật

Có thể bạn quan tâm

HƯỞNG ỨNG NGÀY ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THẾ GIỚI 14/11
“Diabetes and well – being”, tạm dịch ”Sống khỏe cùng bệnh Đái tháo đường” là chủ đề của ngày Đái tháo đường Thế giới năm 2024.   Đái tháo đường là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa có đặc điểm tăng glucose huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động củaorange
Xem thêm
Các típ giúp bạn chuẩn bị cho tái khám
Nâng cao tiếng nói của Bệnh nhân” không còn là một khái niệm xa lạ trên thế giới. Thông qua thông điệp  “Nâng cao tiếng nói của bệnh nhân”, WHO kêu gọi tất cả các bên liên quan thực hiện hành động cần thiết để đảm bảo rằng bệnh nhân được tham gia vào việcorange
Xem thêm
Chế độ ăn uống tránh biến chứng do đường huyết cao
Các biến chứng của bệnh đái tháo đường  Biến chứng mạch máu do đái tháo đường (ĐTĐ) được chia ra 2 loại: biến chứng mạch máu lớn như: bệnh động mạch vành, bệnh động mạch ngoại vi và đột quỵ; biến chứng mạch máu nhỏ như: bệnh cầu thận, bệnh thần kinh, bệnh võng mạc.  orange
Xem thêm