Tiểu đường thai kỳ: Triệu chứng và cách phòng ngừa các mẹ bầu cần biết
Một tình trạng bệnh lý đã được phát hiện trong hơn 50 năm qua, Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng Đái tháo đường xuất hiện trong thời gian mang thai và thường biến mất trong thời kỳ hậu sản.
Vậy nguyên nhân gây ra Đái tháo đường thai kỳ là gì? Sự ảnh hưởng của Đái tháo đường thai kỳ? Cách nhận biết, phòng tránh và điều trị như thế nào? (1).
>> 7 lưu ý cho mẹ bầu về Đái tháo đường thai kỳ
>> Nguy cơ mắc Đái tháo đường ở phụ nữ tiền mãn kinh
Hãy cùng Ngày đầu tiên tìm hiểu về các dấu hiệu cảnh báo Đái tháo đường thai kỳ để được điều trị sớm nhất nhé.
1. Đái tháo đường thai kỳ là gì?
Đái tháo đường thai kỳ là một loại Đái tháo đường đặc biệt, được chẩn đoán lần đầu tiên khi bệnh nhân đang mang thai. Chỉ số đường trong máu để chẩn đoán Đái tháo đường thai kỳ sẽ ở mức độ thấp hơn so với khi chẩn đoán bệnh ở những đối tượng không mang thai.
2. Ảnh hưởng của Đái tháo đường thai kỳ
2.1 Ảnh hưởng lên thai nhi
- Thai to (trọng lượng của trẻ nặng hơn 4kg)
Lượng đường trong máu của người mẹ cao hơn bình thường có thể khiến thai nhi phát triển quá lớn. Trẻ sơ sinh có kích thước lớn có thể dẫn đến nhiều khả năng bị chèn ép trong đường sinh. Khi đó, trẻ có thể bị chấn thương khi đang sinh hoặc cần phải được sinh mổ.
- Sinh non (nhỏ tháng)
Lượng đường trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ chuyển dạ sớm và sinh con trước ngày dự sinh. Các bác sĩ cũng có thể khuyến nghị sinh sớm vì kích thước em bé quá lớn.
- Suy hô hấp (trẻ khó thở nhiều hoặc không thở được)
Trẻ sinh non từ những bà mẹ mắc bệnh Đái tháo đường thai kỳ có thể gặp phải hội chứng suy hô hấp – một tình trạng gây khó thở.
- Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết)
Những đứa trẻ có mẹ mắc Đái tháo đường thai kỳ có thể có lượng đường trong máu thấp ngay sau khi sinh. Những đợt hạ đường huyết nặng có thể gây co giật cho bé. Cho bú nhanh chóng và đôi khi truyền dung dịch đường vào máu có thể giúp lượng đường trong máu của em bé trở lại bình thường.
- Có nguy cơ béo phì và mắc Đái tháo đường type 2 sau này
Trẻ có thể có nguy cơ cao mắc bệnh béo phì và Đái tháo đường type 2 sau này.
- Thai chết lưu
Đái tháo đường thai kỳ không được điều trị có thể dẫn đến cái chết của em bé trước hoặc ngay sau khi sinh.
2.2 Ảnh hưởng lên người mẹ
- Tăng huyết áp và tiền sản giật
Thai phụ bị Đái tháo đường thai kỳ sẽ có nguy cơ cao mắc Tăng huyết áp và tiền sản giật (một bệnh lý do bánh nhau gây ra) trong thời gian mang thai.
- Mổ lấy thai
Các thai phụ bị Đái tháo đường thai kỳ thường phải mổ lấy thai vì kích thước thai quá lớn, không thể sinh thường.
- Nguy cơ mắc Đái tháo đường type 2 sau này. (2)
3. Cách chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường thai kỳ:
Chẩn đoán
Bệnh nhân mắc Đái tháo đường thai kì hầu như không biểu hiện triệu chứng nào bất thường. Do đó, đa số các trường hợp Đái tháo đường thai kỳ được chẩn đoán nhờ việc đo chỉ số đường huyết.
Điều trị
- Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng
Điều chỉnh chế độ ăn là phương pháp gần như được áp dụng cho mọi thai phụ bị Đái tháo đường thai kỳ.
Thai phụ bị Đái tháo đường thường được khuyên chia nhỏ bữa ăn thành 5 – 6 bữa một ngày. Mục tiêu là giảm sự dao động đường trong máu của thai phụ. Nên lựa chọn những thực phẩm ít ảnh hưởng đến đường huyết, ít bất béo no (mỡ động vật), nhiều đạm, chất xơ và vitamin.
- Sử dụng thuốc
Hai loại thuốc thường được sử dụng nhiều nhất là insulin và metformin.
Insulin có vai trò ổn định đường huyết. Ở thai phụ, insulin thường được dùng ở dạng tiêm dưới da, một số loại khác cần tiêm vào tĩnh mạch. Liều lượng sử dụng phải tuân theo chỉ định của bác sĩ.
Metformin là thuốc giúp tăng hiệu quả của insulin. Tuy nhiên, khác biệt với insulin chích thì metformin đi qua được bánh nhau, vào được máu của thai nhi. Do đó, trước khi sử dụng metformin, các bác sĩ sẽ cân nhắc rất kỹ lưỡng giữa nguy cơ và lợi ích thuốc. (1)
4. Phòng ngừa Đái tháo đường thai kỳ:
- Lựa chọn thực phẩm phù hợp: Sử dụng những thực phẩm ít ảnh hưởng đến đường huyết nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Các bà mẹ nên tập trung vào ngũ cốc, trái cây và hạt.
- Hoạt động thể lực thường xuyên với mức độ phù hợp: Mỗi một giai đoạn mang thai sẽ có những bài tập luyện riêng. Các mẹ nên đặt ra mục tiêu hoạt động tối thiểu 30 phút mỗi ngày trong tuần.
- Giảm cân trước khi mang thai: Thừa cân, béo phì là nguy cơ của bệnh lý Đái tháo đường thai kỳ. Bạn nên giảm cân trước khi có kế hoạch mang thai.
- Tăng cân ở mức độ cho phép của bác sĩ: Ở từng nhóm đối tượng, sẽ có một mục tiêu tăng cân khác nhau, hãy hỏi bác sĩ của bạn để nhận lời khuyên chi tiết nhé.
Mong rằng bài viết này mang cho bạn nhiều kiến thức căn bản về Đái tháo đường thai kỳ. Kiểm soát chế độ ăn, hoạt động thể lực và cân nặng là chìa khóa để phòng ngừa căn bệnh nhiều tai biến này.
Nguồn tham khảo:
1. Nature Reviews, Disease Primers, Article citation ID: (2019) 5:47: “Gestational diabetes mellitus”.
2. Mayo Clinic, “Gestational diabetes”
3. Bộ Y tế Vụ sức khỏe bà mẹ – trẻ em, “Hướng dẫn quốc gia dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ”